Trình tự, thủ tục đăng ký
kết hôn có yếu tố nước ngoài
được giải đáp, chỉ dẫn tại Văn phòng luật sư Thủ Đô chi tiết và thực hành nhanh nhất. Thẩm quyền, Trình tự, hồ sơ tổ chức xin kết hôn với nguyên tố nước ngoài tại Việt Nam được đưa ra tại Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và Thông tư số 22/2013/TT-BTP ngày 31/12/2013 đề ra chi tiết và hướng dẫn thi hành một vài sự của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP.







Thẩm quyền, Trình tự và hồ sơ đăng ký
kết hôn có yếu tố nước ngoài
như thế nào?



01.Về thẩm quyền đăng ký
kết hôn có yếu tố nước ngoài:



Điều 6 Nghị định quy định các cấp cơ sở cấp thành phố, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hành đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Trong cảnh huống người Việt Nam đang sống ở nước ngoài thì cơ quan đại diện thực hành đăng ký kết hôn nước ngoài giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái có pháp luật của nước sở tại.



02. Về hồ sơ, Thứ tự, giấy tờ thực hành đăng ký
kết hôn có yếu tố nước ngoài:



2.1. Tình huống đăng ký kết hôn tại cấp xã, huyện. cấp tỉnh:



a) hồ sơ được lập thành một bộ gồm:



– tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);


– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc chứng thực khai đăng ký kết hôn mang công nhận trạng thái hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính tới ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan mang thẩm quyền của nước mà người đấy là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận bây giờ người ấy là người không với vợ hoặc ko mang chồng;


trường hợp pháp luật nước ngoài không Quy định việc cấp hồ sơ công nhận trạng thái hôn nhân thì thay bằng giấy công nhận tuyên thệ của người đấy hiện giờ không có vợ hoặc ko mang chồng, phù hợp có pháp luật của nước đó;


– Giấy xác nhận của doanh nghiệp y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính tới ngày tiếp nhận giấy tờ, công nhận người ấy không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà ko có khả năng tiếp nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;


– Bản sao 1 trong các giấy tờ để chứng minh liên quan nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối có công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ sở hữu giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối mang người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);


– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối có công dân Việt Nam trú ngụ ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc chứng thực tạm trú (đối có người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn có nhau).



b) Liên quan giấy tờ nộp, nhận hồ sơ và thời hạn khắc phục giấy tờ



– giấy tờ đăng ký kết hôn được nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp;


– Thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam ko quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. tình huống Sở Tư pháp đề xuất cơ quan công an xác minh theo Nguyên tắc tại Khoản hai sự 10 của Nghị định về thì thời gian được kéo dài ko quá 10 ngày theo giờ hành chính.


– Trong thời gian 15 ngày, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, hai bên nam, nữ sẽ phải thực hiện phỏng vấn tại Sở Tư pháp. (Trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan công an, trong thời hạn 7 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan công an tư vấn bằng văn bản cho Sở Tư pháp).


– Trong thời hạn 05 ngày làm việc hành chính, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp cùng giấy tờ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy 2 bên nam, nữ đáp ứng đủ sự kiện kết hôn, không thuộc tình huống từ chối đăng ký kết hôn, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp thành phố ký Giấy chứng thực kết hôn và trả lại giấy tờ cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn.


– Trong thời hạn 05 ngày làm việc hành chính, bắt đầu từ ngày chủ tịch các cấp cơ sở cấp thành thị ký Giấy chứng thực kết hôn, Sở Tư pháp thực hành doanh nghiệp lễ đăng ký kết hôn.



2.2. Trình tự, thủ tục đăng ký tại cơ quan đại diện



– Cơ quan đại diện sẽ thực hành việc nghiên cứu hồ sơ đăng ký kết hôn; phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở cơ đại diện đối với 2 bên nam, nữ (trong thời gian ngày 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ). nếu xét thấy các đương sự nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp trong khoảng chối đăng ký kết hôn Nguyên tắc tại điều 12 của Nghị định liên quan, người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng thực kết hôn.


– cảnh huống xét thấy sở hữu vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước, cơ quan đại diện mang công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, gửi Bộ Ngoại giao để đề nghị cơ quan hữu quan xác minh theo chức năng chuyên ngành.


Trong thời gian 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được công văn của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong nước thực hành xác minh vấn đề được yêu cầu và giải đáp bằng văn bản gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho cơ quan đại diện.


– Lễ đăng ký kết hôn sẽ được tổ chức trong thời hạn 5 ngày làm việc hành chính, bắt đầu từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. khi đơn vị lễ đăng ký kết hôn phải có mặt 2 bên nam, nữ; từng bên ký tên vào Giấy chứng thực kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 1 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.


Lưu ý: nếu như chị bạn thực hành việc đăng ký kết hôn kể từ ngày 15/02/2015 thì phải áp dụng Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết nhiều sự và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (các Quy tắc về thẩm quyền, Trình tự đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo Nghị định số 24/2013/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực).


Trong cảnh huống đã mang giấy tờ đề xuất đăng ký kết hôn được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nhận trước ngày Nghị định số 126/2014/NĐ-CP với hiệu lực thì tiếp tục được khắc phục theo Quy tắc của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP.


Bài viết khác:


>>
Game bắn cá đổi thẻ cào


>>
Hội luật sư Hà Nội